Cách phân biệt 2 trợ từ tiếng Nhật に và で - Blog học tiếng Nhật online

Blog học tiếng Nhật online

Được đánh giá là trung tâm tiếng Nhật hàng đầu, SOFL hiện có 6 cơ sở tại Hà Nội và một chi nhánh tại HCM, mang tới cho người học những khóa học chất lượng nhất

Search Bar

Khuyễn Mại tháng 3

Post Top Ad

Responsive Ads Here

Thứ Sáu, 29 tháng 9, 2017

Cách phân biệt 2 trợ từ tiếng Nhật に và で

Hôm nay chúng ta sẽ học cách phân biệt 2 trợ từ tiếng Nhật là trợ từ に và で. Hãy cùng Nhật ngữ SOFL tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Học trợ từ tiếng Nhật

I . Trợ từ tiếng Nhật で

1. Chỉ nơi diễn ra hành động:
*Nơi chốn cụ thể
大学で勉強する。Daigaku de Nihongo o benkyòsuru.
Học Tiếng Nhật ở Trường đại học
これはあのデパートで買った。
Kore wa ano depàto de katta.
Cái này mua ở cửa hàng bách hoá kia.
*Nơi chốn trừu tượng
会議 で意見を上る。
Kaigi de Iken wo noboru.
Trình bầy ý kiến ở hội nghị.
2. Chỉ mức tối đa nhất (ví dụ: cổ xưa nhất, cao nhất, nổi tiếng Nhất…) tại một thời điểm đã được xác định
Hanoi では、この大学が一番古い。
Hanoi dewa, kono daigaku ga ichiban furui.
Ở Hà Nội, trường đại học này là lâu đời nhất.
3. Chỉ phương tiện, cách thức, phương pháp được sử dụng
はしで食べます。
Hashi de tabemasu.
Ăn bằng đũa.
4.Chỉ phạm vi
この仕事はに時間でできます。
Kono shigoto wa nijikan de dekimasu.
Công việc này có thể làm trong 2 giờ.
5.Chỉ nguyên nhân, lý do
事故で会社に遅れた。
Jiko de kaisha ni okureta.
Vì có sự cố (nên) tôi đã đến công ty muộn.
6.Chỉ chủ thể của hành động
*Trường hợp là cá nhân
一人でフランス語を勉強した。
Hitori de Furansugo wo benkyòshita.
(Anh ta) tự mình học tiếng Pháp
*Trường hợp là một nhóm
クラス是認で映画を見に行く。
Kurasu zenin de, eiga wo mi ni iku.
Tất cả lớp đi xem phim.

Có thể bạn quan tâm chương trình học tiếng nhạt trực tuyến hiệu quả

II. Cách dùng trợ từ tiếng Nhật に:

1. Chỉ điểm tồn tại của người hoặc vật:
*Nơi chốn cụ thể
田中社長は今会社にいる。
Tanaka shachò wa ima kaisha ni iru.
Bây giờ giám đốc Tanaka đang có mặt ở công ty.
*Nơi chốn trừu tượng:
先月田中さんは課長の地位に就いた。
Sengetsu Tanaka san wa kachò no chii ni tsuita.
Tháng trước, ông Tanaka đã lên chức trưởng phòng.

Cách dùng trợ từ tiếng Nhật

2. Dùng thay thế cho で ( trường hợp động từ mang tính chất tĩnh):
ランさんはハノイにすんでいる。
Ran san wa Hanoi ni sunde iru.
Cô Lan đang sống ở Hà Nội.
椅子に座る。
Isu ni suwaru.
Ngồi xuống ghế.
会社に勤める。
Kaisha ni tsutomeru.
Làm việc ở công ty.
屋根に雪がつもる。
Yane ni yuki ga tsumoru.
Tuyết phủ trên mái nhà.
机に置く。
Tsukue ni oku.
Đặt xuống bàn.
3.Chỉ điểm đến hay nơi đến của hành động:
プールに行く。
Pùru ni iku.
Đi đến bể bơi.
4.Chủ hành động trong câu chủ động hoặc câu sai khiến:
となりの人に足を不磨ら他。
Tonari no hito ni ashi wo fumarata.
Bị người bên cạnh dẫm vào chân.
弟に自動車を洗わせた。
Otòto ni jidòsha wo arawaseta.
(Tôi) Bảo em trai rửa xe ô tô.
5.Chỉ đối tượng hướng tới của hành động:
ランさんの家に電話をかけた。
Ransan no ie ni danwa wo kaketa.
(Tôi) đã gọi điện thoại đến nhà chị Lan.

Trên đây là bài viết phân biệt 2 trợ từ tiếng Nhật. Mong rằng sẽ giúp các bạn học tốt hơn trong quá trình ôn luyện tiếng Nhật. Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL xin chúc bạn thành công và sớm chinh phục tiếng Nhật.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Post Bottom Ad

Responsive Ads Here