Tìm hiểu vai trò bảng chữ cái tiếng Nhật
Bảng chữ cái tiếng Nhật - Sự ra đời của chữ Hiragana.
Trong bảng chữ cái tiếng Nhật, Hiragana còn được gọi là kiểu chữ mềm của tiếng Nhật là kiểu chữ âm tiết truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản.
Hiragana là chữ viết ra đời sau Kanji nhằm khắc phục những khó khăn mà hệ thống chữ Kanji gặp phải trong việc thể hiện ngôn ngữ tiếng Nhật bằng chữ viết. Do đó nên có thể hiểu nhiệm vụ chính của chữ Hiragana là thực hiện chức năng ngữ pháp trong tiếng Nhật. Điều này giúp việc thể hiện của chữ viết tiếng Nhật trở nên đơn giản, dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của mình.
Tên gọi Hiragana được hình thành từ tiếng “hira” là “bình” và “gana” là “mượn tạm”. Từ đó có thể hiểu rằng, Hiragana là hệ thống chữ mượn tạm và hình thành bằng cách đơn giản hóa chữ ban đầu.
Vai trò của chữ Katakana trong tiếng Nhật.
Khi sự giao lưu văn hóa phương Tây tới Nhật Bản ngày một nhiều và sâu sắc, việc phiên âm lại tiếng nước ngoài từ chữ viết Latinh sang tiếng Nhật bắt đầu gặp những khó khăn. Do có nhiều từ, người Nhật không tìm được chữ Kanji nào tương ứng để thể hiện do đó chữ Katakana ra đời nhằm giúp việc đọc phiên âm tiếng nước ngoài trở nên dễ dàng hơn.
Chính vì vậy mà trong 3 hệ thống chữ viết tiếng Nhật, Katakana được dùng chủ yếu cho việc ghi phiên âm các từ mượn từ tiếng nước ngoài. Nó cũng có thể được sử dụng để nhấn mạnh 1 từ nào đó giống như khi ta dùng chức năng chữ in nghiêng.
Vai trò chữ Kanji trong tiếng Nhật.
Giống như nhiều quốc gia khác trong khu vực, Nhật Bản cũng chịu sự ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa và một trong những biểu hiện rõ nét nhất chính là chữ viết. Điều này đã dẫn tới sự ra đời của hệ thống chữ Kanji.
Tìm hiểu thêm cách học tiếng Nhật trực tuyến trên mạng
Vai trò chữ kanji trong tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật, các danh từ và gốc của các tính từ và động từ thường viết bằng chữ Hán gọi là chữ Kanji. Các trạng từ cũng đôi khi được viết bằng loại chữ này. Điều này đồng nghĩa với việc để học được chữ Kanji trong tiếng Nhật bạn phải học các chữ tiếng Hán. Làm được điều đó, việc học tiếng Nhật đặc biệt với chữ Kanji sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Mặc dù vậy, trong khi sử dụng người Nhật dần phát hiện ra những hạn chế của chữ Kanji. Khó khăn gặp phải là do tiếng Nhật là ngôn ngữ “chắp vá” vì vậy phải ghép vài âm tiết mới thành một từ trong. Thêm vào đó, ngữ pháp tiếng Nhật có những quy định khác nhau về cách chi thì của động từ, do đó chữ Kanji chưa thể hiện hết được những điều này.
Tuy nhiên chữ Kanji vẫn có những ưu điểm của riêng mình đó là: so với chữ Hiragana, Kanji sẽ giúp việc đọc của bạn trở nên dễ dàng và diểu hiểu hơn rất nhiều vì khi dùng Hiragana bạn khó mà biết được từ này bắt đầu và kết thúc ở đâu. Thêm vào đó, chữ Kanji cũng không tới mức quá khó học như bạn vẫn nghĩ.
Bảng chữ cái tiếng Nhật tuy có đến 3 loại chữ nhưng mỗi loại lại có vai trò khác nhau nên khi học tiếng Nhật bạn phải học hết cả 3, không bỏ qua bất cứ cái nào cả. Nhất là chữ Kanji bạn nên đầu tư vào nó nhiều nhất. Hãy học thật chăm chỉ đừng nản trí nhé, hãy luôn nghĩ đến kết quả “ngọt ngào” mà bạn sẽ nhận được khi học tốt tiếng Nhật. Chúc các bạn thành công.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét